1. Hoa cẩm chướng
Hoa cẩm chướng (Carnation)
Còn có tên gọi là Hoa cẩm nhung tượng trưng
cho niềm tự hào và vẻ đẹp mỹ miều. Một đóa cẩm chướng đỏ tượng trưng
cho tình yêu, niềm tự hào và lòng ngưỡng mộ ; hoa cẩm chướng hồng có
ý nghĩa tượng trưng cho tình yêu của một người phụ nữ hoặc một người mẹ,
cẩm chướng màu tím tượng trưng cho sự thất thường, bồng bột;
Những đóa hoa cẩm chướng xinh đẹp thường được chưng ngày tết mang
thông điệp của sự may mắn. Hoa cẩm chướng màu vàng thì khác, nó tượng trưng cho
sự khinh thường, từ chối hoặc sự thất vọng; trong khi những bông cẩm
chướng trắng tượng trưng cho sự vô tội và tình yêu thuần
khiết . Hoa cẩm chướng sọc truyền tải sự từ chối hay khước từ.
2. Hoa ly
Hoa ly (Lily flowers) Có niên đại từ năm 1580 trước Công nguyên, khi hình ảnh của những
bông hoa ly đầu tiên được phát hiện trong một biệt thự ở Crete, những bông hoa
có màu sắc hấp dẫn và lôi cuốn ong bướm này từ lâu đã giữ một vai trò trong
thần thoại cổ đại. Trong tiếng Hy Lạp “leiron” là tên gọi quen thuộc của Hoa ly
Hoa lily, Hoa ly – hay còn được gọi là Hoa bách hợp – mang theo
những thông điệp tốt lành và yêu thương | Nên thường được dùng nhiều vào ngày
tết cổ truyền Việt Nam
Ý nghĩa của hoa ly trong sử ký Trung hoa còn được xem là biểu tượng
của sự sum vầy, đoàn tụ – nên chúng còn có một tên khác nửa đó là “Hoa Bách
Hợp”.
3. Hoa cẩm tú cầu
Hoa cẩm tú cầu (Ajisai) có nghĩa là Hoa tử dương “Nữ thần may mắn và sự sung túc”.
Lần đầu tiên được phát hiện ở đất nước Nhật Bản, tên khoa học là
hydrangea xuất phát từ tiếng Hy Lạp, “hydor”, có nghĩa là nước, và “angos”, có
nghĩa là cái bình. Điều này gần như dịch thành “thùng nước”, đề cập đến
nhu cầu của hydrangea – cẩm tú cầu cần thật nhiều nước để phát triển.
Hoa tú cầu đẹp lung linh trong nắng. Với đặc tính đó, hoa tú cầu
là biểu tượng cho sự mong manh, thuần khiết và dịu dàng như người con gái đôi
mươi.
No comments:
Post a Comment